Quốc gia thu nhập đầu người cao nhất thế giới

Top 10 Quốc Gia Thu Nhập Đầu Người Cao Nhất Thế Giới

Mọi người nghĩ gì khi nghĩ về những quốc gia giàu nhất thế giới? Và điều gì xuất hiện trong đầu khi họ nghĩ về những quốc gia nhỏ nhất trên thế giới? Một số người sẽ ngạc nhiên khi phát hiện ra rằng nhiều quốc gia giàu có nhất cũng nằm trong số những quốc gia nhỏ bé nhất.

Một số quốc gia rất nhỏ và rất giàu – như Luxembourg, Singapore và Hồng Kông – được hưởng lợi từ việc có các khu vực tài chính phức tạp và chế độ thuế giúp thu hút đầu tư nước ngoài và nhân tài chuyên nghiệp. Những nước khác như Qatar và Brunei có trữ lượng lớn hydrocacbon hoặc các nguồn tài nguyên thiên nhiên sinh lợi lớn.

Nhưng chúng ta có ý gì khi nói một quốc gia là “giàu có”, đặc biệt là trong thời đại bất bình đẳng thu nhập ngày càng gia tăng giữa người giàu và những người khác? Trong khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đo lường giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một quốc gia, thì việc chia sản lượng này cho số lượng cư dân toàn thời gian là một cách tốt hơn để xác định dân số của một quốc gia này giàu hay nghèo so với dân số của nước khác.

Sau đây là danh sách top 10 quốc gia có thu nhập đầu người cao nhất.

Đan Mạch 

Thu nhập đầu người: 58.932 $/năm

Cờ Đan Mạch
Cờ Đan Mạch

Jantelovenm, có nghĩa là “luật của Jante,” đề cập đến một khái niệm đạo đức phổ biến ở Đan Mạch và các nước Bắc Âu khác. Nó nhấn mạnh phúc lợi của xã hội hơn tính cá nhân và tham vọng cá nhân, biến bình đẳng trở thành thành phần trung tâm của các mối quan hệ giữa các cá nhân và các quyết định chính sách.

Vương quốc Đan Mạch có nền kinh tế dựa trên dịch vụ hiện đại và có tính cạnh tranh quốc tế. Vì vậy Đan Mạch ít bị ảnh hưởng hơn so với các quốc gia phụ thuộc nhiều vào hoạt động sản xuất, du lịch hoặc xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ. 5,8 triệu công dân được hưởng tỷ lệ việc làm và mức lương cao, một hệ thống an sinh xã hội hiệu quả và thường xuyên đứng đầu trong bảng xếp hạng các quốc gia hạnh phúc nhất thế giới.

Đặc khu hành chính Hồng Kông

Thu nhập đầu người: 59,519$/năm

Cờ Hong Kong
Cờ Hong Kong

Từng là thuộc địa của Anh, khu hành chính đặc biệt này của Trung Quốc là cửa ngõ vào đại lục và trung tâm tài chính hàng đầu châu Á. Nền kinh tế Hồng Kông đặc trưng bởi mức thuế thấp và không có lãi vốn hoặc thuế thừa kế, không có thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa và toàn quyền sở hữu doanh nghiệp của họ đối với người nước ngoài không có quốc tịch, cư trú hoặc quốc tịch.

Hồng Kông cạnh tranh với New York cho danh hiệu thành phố có số lượng cá nhân có giá trị tài sản siêu cao lớn nhất thế giới, khoảng 9.000 người với tài sản ròng từ 30 triệu USD trở lên.

Tuy tình trạng bất ổn chính trị và đại dịch khiến nền kinh tế đã suy giảm 6,1% trong năm ngoái. Nhưng nó vẫn tiếp tục nằm trong top 9 hiện nay.

Brunei Darussalam

Thu nhập đầu người: 62,371 $/năm.

Cờ Brunei
Cờ Brunei

Mặc dù dữ liệu ước tính rằng 40% trong số 450.000 dân số kiếm được ít hơn 1.000 đô la một năm. Nhưng số ít những người giàu nắm tài sản chủ chốt quốc gia đã kéo thu nhập đầu người Brunei top 8.

Tài sản của ông Hassanal Bolkiah, Quốc vương Brunei – có được từ trữ lượng dầu và khí đốt tự nhiên khổng lồ của đất nước – ước tính vào khoảng 28 tỷ USD, gấp hơn 50 lần so với Nữ hoàng Elizabeth của Anh.

Tuy vậy, Brunei nếu xét theo GDP lại là quốc gia nghèo nhất Đông Nam Á.

Hoa Kỳ

Thu nhập đầu người: 63,415 $/năm

Cờ Mỹ
Cờ Mỹ

Chúng ta đã nói rằng các quốc gia giàu nhất cũng là các quốc gia nhỏ nhất? Tất nhiên, đó không phải là trường hợp của Hoa Kỳ.

Từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021, theo Viện Nghiên cứu Chính sách Hoa Kỳ, khối tài sản tập thể của 719 tỷ phú Mỹ đã tăng 1,62 nghìn tỷ USD, tương đương 55%, từ 2,95 nghìn tỷ USD lên 4,56 nghìn tỷ USD. Hiện họ nắm giữ khối tài sản nhiều gấp 4 lần so với khoảng 165 triệu người Mỹ ở nửa dưới của xã hội.

Na Uy

Thu nhập đầu người: 65,800 $/năm

Cờ Nauy
Cờ Nauy

Kể từ khi phát hiện ra những trữ lượng dầu lớn ngoài khơi vào cuối những năm 1960, kinh tế của Na Uy đã được tiếp sức bằng dầu mỏ. Là nhà sản xuất xăng dầu hàng đầu của Tây Âu, quốc gia này đã được hưởng lợi trong nhiều thập kỷ từ việc dầu tăng giá.

Dù tình hình dịch Covid hay giá dầu giảm mạnh, người Na Uy luôn có thể tin tưởng vào quỹ tài sản có chủ quyền trị giá 1,3 nghìn tỷ đô la của họ, quỹ lớn nhất thế giới.

Thụy Sĩ

Thu nhập đầu người: 72,873 $/năm

Cờ Thụy Sĩ
Cờ Thụy Sĩ

Sô cô la trắng, xe trượt tuyết, chuột máy tính,… Đây chỉ là một số phát minh mà Thụy Sĩ đã đóng góp cho thế giới. Tuy nhiên, ngày nay, đất nước có khoảng 8,6 triệu dân này mang lại nhiều tài sản cho các dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm cũng như du lịch, cũng như các mặt hàng xuất khẩu như dược phẩm, đá quý và kim loại quý, dụng cụ và máy móc chính xác (từ đồng hồ, đến thiết bị y tế và máy tính).

Thụy Sĩ có mật độ triệu phú cao nhất thế giới. Theo ước tính gần đây nhất, cứ 100.000 cư dân thì có 9.428 người trong số họ là triệu phú (bao gồm cả tỷ phú).

Qatar

Thu nhập đầu người: 93,508 $/năm

Cờ Qatar
Cờ Qatar

GDP bình quân đầu người của một công dân Qatar là hơn 143.222 đô la vào năm 2014, nó “chỉ” 97.846 đô la một năm sau đó, và ngày nay nó thậm chí còn thấp hơn thế. Đó là ảnh hưởng của việc giá dầu đã giảm đều đặn và đôi khi giảm mạnh kể từ giữa những năm 2010. 

Tuy nhiên, trữ lượng dầu mỏ, khí đốt và hóa dầu của đất nước này quá lớn và dân số quá nhỏ – chỉ 2,8 triệu người – nên Qatar luôn nằm trong danh sách các quốc gia giàu nhất thế giới trong 20 năm trở lại đây.

Ireland

Thu nhập đầu người: 94,391 $/năm

Cờ Ireland
Cờ Ireland

Là một quốc gia có ít hơn 5 triệu dân, Ireland là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Sau một số biện pháp cải cách khó khăn về mặt chính trị như cắt giảm sâu tiền lương trong khu vực công và tái cơ cấu ngành ngân hàng, quốc đảo này đã dần hồ phục tài chính, tăng tỷ lệ việc làm và chứng kiến ​​GDP bình quân đầu người tăng gần gấp đôi trong một thời gian ngắn.

Singapore

Thu nhập đầu người: 97,056 $/năm

Cờ Singapore
Cờ Singapore

Khi thành phố-nhà nước độc lập vào năm 1965, một nửa dân số của nó không biết chữ. Hầu như không có tài nguyên thiên nhiên, Singapore đã tự vươn mình lên nhờ làm việc chăm chỉ và chính sách thông minh, trở thành một trong những nơi thân thiện với doanh nghiệp nhất trên thế giới. Ngày nay, Singapore là một trung tâm thương mại, sản xuất và tài chính phát triển mạnh.

Với giá trị tài sản ròng ước tính là 23 tỷ USD, chủ nhà hàng Zhang Yong là người giàu nhất Singapore; Goh Cheng Liang, 93 tuổi, người sáng lập một công ty sản xuất sơn lớn nhất thế giới, đứng thứ hai với khối tài sản 21,7 tỷ USD. Đứng ở vị trí thứ ba với tài sản khoảng 15 tỷ USD (trước sự ngạc nhiên của một số người) là Eduardo Saverin, người đồng sáng lập Facebook, người vào năm 2011 đã rời Mỹ với 53 triệu cổ phiếu của công ty và trở thành cư dân lâu dài của đảo quốc này. Singapore là một thiên đường tài chính giàu có, nơi thu nhập từ vốn và cổ tức được miễn thuế.

Luxembourg

Thu nhập đầu người: 118,001 $/năm

Cờ Luxembourg
Cờ Luxembourg

Bạn có thể ghé thăm Luxembourg để tham quan các lâu đài và vùng nông thôn xinh đẹp, các lễ hội văn hóa hoặc các món ăn đặc sản. Hoặc bạn có thể chỉ cần thiết lập một tài khoản nước ngoài thông qua một trong các ngân hàng ở đây. Việc Luxembourg là ngân hàng thuế khiến nhiều doanh nhân tìm đến khiến thu nhập bình quân gia tăng đáng kể.

Luxembourg sử dụng một phần lớn tài sản của mình để cung cấp nhà ở, chăm sóc sức khỏe và giáo dục tốt hơn cho người dân, những người cho đến nay được hưởng mức sống cao nhất trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu.

Luxembourg đã vượt qua đại dịch tốt hơn hầu hết các nước láng giềng châu Âu. Do đó, vào năm 2021, GDP của nước này phục hồi 4% từ mức -1,3% vào năm 2020. Quốc gia này đã đứng đầu mốc 100.000 USD về GDP bình quân đầu người vào năm 2014 và chưa bao giờ tụt lại kể từ đó. Ngay cả đại dịch cũng không thể thay đổi điều đó.

Bảng xếp hạng thu nhập đầu người của các quốc gia và vùng lãnh thổ

STTQuốc gia/Vùng Lãnh ThổGDP-PPP ($)
1Luxembourg118.001
2Singapore97.057
3Ireland94.392
4Qatar93.508
5Thụy sĩ72.874
6Na Uy65.800
7Hoa Kỳ63.416
8Vương quốc Bru-nây62.371
9Đặc khu Hong Kong59.520
10Đan mạch58,932
11Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất58.753
12San Marino58.427
13Hà Lan57.534
14Đặc khu hành chính Macao56.078
15Iceland55.596
16Đài Loan55.724
17Áo55.218
18Thụy Điển54.146
19Đức54.076
20Châu Úc51.680
21Bỉ51.096
22Phần Lan49.853
23Bahrain48.766
24Canada48.720
25Ả Rập Saudi46.811
26Pháp46.062
27Hàn Quốc44.621
28Vương quốc Anh44.117
29Malta42.856
30Nhật Bản42.248
31New Zealand42.018
32Kuwait41.627
33Ý40.861
34Cộng hòa Séc40.618
35Israel40.547
36Síp40.107
37Lithuania38.824
38Slovenia40.067
39Tây ban nha39.121
40Estonia38.834
41Ba Lan34,103
42Bồ Đào Nha34.043
43Puerto Rico34.025
44Bahamas34.148
45Hungary33.030
46Cộng hòa Slovakia32.709
47Latvia31.509
48Romania30.526
49Thổ Nhĩ Kỳ30.253
50Oman30.178
51Aruba29.090
52Hy Lạp28.748
53Nga27.903
54Croatia27.717
55Malaysia27.402
56Panama27.003
57Kazakhstan26.565
58Seychelles25.414
59Trinidad và Tobago25.031
60Bungari23.817
61Chile23.366
62Uruguay22.459
63Kitts và Nevis20,987
64Argentina20.751
65Mauritius20.292
66Belarus20.187
67Costa Rica19.990
68Guyana19.684
69Maldives19.609
70Montengegro19.252
71Serbia19.146
72Mexico19.130
73Antigua và Barbuda18.618
74Cộng hòa Dominica18.608
75Thái Lan18.236
76Equatorial Guinea17.788
77Trung Quốc17.192
78Botswana16.893
79Bắc Macedonia16,712
80Turkmenistan16.520
81Gabon15,970
82Grenada15.431
83Bosnia và Herzegovina15.047
84Georgia14,918
85Brazil14,916
86Suriname14.513
87Azerbaijan14.431
88Colombia14.324
89Palau14.309
90Albania14.218
91Barbados13.553
92St. Lucia13.359
93Armenia13.261
94Sri Lanka13.214
95Ukraine13.110
96Iran13.073
97Paraguay12.881
98Moldova12.811
99Ai Cập12.790
100Saint Vincent và Grenadines12.606
101Indonesia12,222
102Bhutan12.060
103Nam Phi12.032
104Peru11.871
105Mông Cổ11.825
106Fiji11.567
107Lebanon11.564
108Kosovo11.274
109Algeria11.112
110Dominica11.072
111Ecuador11,009
112Việt Nam10.869
113Jordan10.306
114Tunisia10.120
115Iraq10,003
116Jamaica9,975
117Nauru9,856
118Namibia9.396
119Eswatini8.957
120Phi-líp-pin8.452
121El Salvador8,422
122Bolivia8.344
123Guatemala8.293
124CHDCND Lào 8.111
125Maroc7.620
126U-dơ-bê-ki-xtan7.449
127Angola6.932
128Ấn Độ6.461
129Cabo Verde6.424
130Tonga6.191
131Belize6,046
132Libya5.893
133Mauritania5,834
134Ghana5.693
135Samoa5.653
136Nicaragua5.575
137Honduras5,450
138Bờ Tây và Gaza5.388
139Côte d’Ivoire5.365
140Bangladesh5.307
141Myanmar5.242
142Nigeria5.187
143Venezuela5.178
144Pakistan5.150
145Djibouti5.096
146Cộng hoà Kyrgyz5,036
147Kenya4.926
148Campuchia4,695
149Tuvalu4.497
150Cộng hòa Congo4.188
151Sudan4.098
152Nêpan4.061
153Papau New Guinea3.833
154Sao Tome và Principe3.829
155đảo Marshall3.786
156Tajikistan3.676
157Cameroon3.646
158Senegal3.478
159Micronesia3.446
160Benin3,437
161Đông Timor3.382
162Zambia3.342
163Comoros3.048
164Haiti2.916
165Ethiopia2.908
166Tanzania2,821
167Lesotho2.718
168Zimbabwe2.622
169Guinea2.604
170Vanuatu2.586
171Uganda2.574
172Quần đảo Solomon2.455
173Mali2.401
174Afghanistan2.390
175Guinea-Bissau2.348
176Rwanda2.337
177Gambia2.276
178Burkina Faso2.262
179Kiribati2.200
180Togo2.199
181Yemen1.927
182Eritrea1.821
183Sierra Leone1.725
184Chad1.611
185Madagascar1.599
186Liberia1.557
187Mozambique1.277
188Niger1.259
189Cộng hòa Dân chủ Congo1.106
190Malawi993
191Cộng hòa Trung Phi979
192Somalia925
193Nam Sudan791
194Burundi760

Xem thêm: