Sự gia tăng các cuộc xung đột trên toàn thế giới, bao gồm cả ở Ukraine và Trung Đông, đã chuyển trọng tâm toàn cầu trở lại hoạt động chuyển giao vũ khí giữa các quốc gia.
Trong nhiều thập kỷ, các quốc gia thành thạo về sản xuất vũ khí đã cung cấp vũ khí cho các quốc gia khác có nhu cầu. Đứng đầu các giao dịch này là Mỹ và Nga, chiếm 57% tổng số giao dịch vũ khí quốc tế trong 10 năm qua.
Tìm hiểu thêm: Những quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân.
Vậy ai là nhà nhập khẩu vũ khí lớn nhất từ 2 quốc gia này, và giá trị quân sự của những giao dịch này là bao nhiêu?
Với sự trợ giúp của dữ liệu từ cơ sở dữ liệu chuyển giao vũ khí của Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm (SIPRI), đồ họa thông tin trên của Ruben Berge Mathisen hình dung ra 50 nước nhận vũ khí lớn nhất tính theo giá trị cho cả Mỹ và Nga trong thập kỷ qua.
Định giá quân sự của việc chuyển giao vũ khí
Định giá quân sự của vũ khí được đo lường theo giá trị chỉ báo xu hướng (TIV). Định giá này phản ánh khả năng quân sự của một mặt hàng cụ thể hơn là giá trị tài chính của nó.
Mọi vũ khí theo định nghĩa thông thường về vũ khí chính đều được phân bổ cho một TIV. Sau đây là các loại vũ khí và thành phần phổ biến nhất được gán cho TIV.
- Máy bay và xe bọc thép
- Pháo binh (cỡ nòng> 100mm)
- Cảm biến và tên lửa dẫn đường, súng phòng không cỡ lớn, ngư lôi và bom
- Tàu trang bị pháo cỡ nòng 100mm (trọng tải> 100 tấn)
- Vệ tinh trinh sát và hệ thống tiếp nhiên liệu trên không
Thay vì tập trung vào ngân sách, việc kiểm tra TIV giúp dễ dàng đo lường xu hướng lưu chuyển vũ khí giữa các quốc gia và khu vực cụ thể theo thời gian, về cơ bản tạo ra chỉ số giá khả năng quân sự.
Tìm hiểu thêm: Những lần trừng phạt kinh tế của Mỹ với Nga qua các thời Tổng thống Obama, Trump và Biden.
Những nước mua vũ khí lớn nhất của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là nước xuất khẩu vũ khí lớn nhất trên toàn cầu, chiếm 35% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu trong 10 năm qua cho khoảng 130 quốc gia.
Gần đây nhất, thị trường mua bán vũ khí lớn nhất của Mỹ là ở Trung Đông, trong đó Ả Rập Xê Út là nước nhận vũ khí nhiều nhất. Trong thập kỷ qua, nước này đã mua 24% tổng lượng vũ khí xuất khẩu của Mỹ, với các thành phần trị giá hơn 18 tỷ TIV.
Danh sách 50 nước mua vũ khí hàng đầu từ Hoa Kỳ:
Hạng | Quốc gia | Châu lục | TIV (Triệu USD) |
---|---|---|---|
1 | Ả Rập Xê Út | Châu Á | 18.641 |
2 | Úc | Châu Đại Dương | 8.668 |
3 | Hàn Quốc | Châu Á | 7.207 |
4 | UAE | Châu Á | 7.190 |
5 | Nhật Bản | Châu Á | 5.026 |
6 | Ấn Độ | Châu Á | 4.614 |
7 | Vương quốc Anh | Châu Âu | 4.332 |
8 | Qatar | Châu Á | 4.235 |
9 | Đài Loan | Châu Á | 3.789 |
10 | Thổ Nhĩ Kỳ | Châu Á | 3.722 |
11 | Iraq | Châu Á | 3.532 |
12 | Israel | Châu Á | 3.460 |
13 | Singapore | Châu Á | 2.571 |
14 | Afghanistan | Châu Á | 2.547 |
15 | Ai Cập | Châu Phi | 2.334 |
16 | Ý | Châu Âu | 2.281 |
17 | Maroc | Châu Phi | 2.281 |
18 | Na Uy | Châu Âu | 2.196 |
19 | Hà Lan | Châu Âu | 2.060 |
20 | Kuwait | Châu Á | 1.900 |
21 | Canada | Châu Mỹ | 1.806 |
22 | Pakistan | Châu Á | 1.070 |
23 | Indonesia | Châu Á | 982 |
24 | Mexico | Châu Mỹ | 782 |
25 | Oman | Châu Á | 779 |
26 | Jordan | Châu Á | 675 |
27 | Đan Mạch | Châu Âu | 548 |
28 | Brazil | Châu Mỹ | 510 |
29 | Thụy Điển | Châu Âu | 505 |
30 | Colombia | Châu Mỹ | 472 |
31 | Philippines | Châu Á | 450 |
32 | Pháp | Châu Âu | 438 |
33 | Phần Lan | Châu Âu | 389 |
34 | Hy Lạp | Châu Âu | 359 |
35 | Lebanon | Châu Á | 350 |
36 | Thái Lan | Châu Á | 342 |
37 | Ba Lan | Châu Âu | 336 |
38 | Chile | Châu Mỹ | 335 |
39 | Tây Ban Nha | Châu Âu | 292 |
40 | Romania | Châu Âu | 275 |
41 | Tunisia | Châu Phi | 251 |
42 | Đức | Châu Âu | 221 |
43 | Bahrain | Châu Á | 187 |
44 | Bồ Đào Nha | Châu Âu | 179 |
45 | Nigeria | Châu Phi | 154 |
46 | New Zealand | Châu Đại Dương | 150 |
47 | Bangladesh | Châu Á | 123 |
48 | Thụy Sĩ | Châu Âu | 117 |
49 | Việt Nam | Châu Á | 108 |
50 | Argentina | Châu Mỹ | 103 |
Mỹ vẫn là nhà xuất khẩu vũ khí toàn cầu lớn nhất trên toàn cầu, tuy nhiên, doanh số bán thiết bị quân sự cho nước ngoài đã giảm 21% so với năm tài chính trước đó, giảm từ 175 tỷ USD năm 2020 xuống còn 138 tỷ USD vào năm 2021.
Tìm hiểu thêm qua infographic: Những lãnh đạo thế giới đã theo học ngành gì?
Những nước mua vũ khí lớn nhất của Nga
Nga, nhà buôn vũ khí lớn thứ hai thế giới, chịu trách nhiệm về 22% xuất khẩu vũ khí toàn cầu từ năm 2011 đến năm 2021.
Về mặt TIV, Ấn Độ vẫn là nhà nhập khẩu vũ khí Nga lớn nhất với biên độ rộng. Sự phụ thuộc của Ấn Độ vào vũ khí do Nga sản xuất được thúc đẩy bởi cuộc chiến của nước này nhằm dập tắt sự quyết đoán quân sự của Trung Quốc và một bên là các cuộc giao tranh liên tục dọc biên giới Pakistan.
Nhưng bất chấp việc Thủ tướng Ấn Độ tiếp tục ủng hộ Nga, ngay cả sau cuộc chiến tranh của Nga với Ukraine, một số báo cáo đã chỉ ra rằng Ấn Độ đã tìm kiếm vũ khí ở nơi khác trong vài năm qua.
Hãy cùng điểm qua một số nhà nhập khẩu vũ khí Nga lớn nhất trên thế giới:
Hạng | Quốc gia | Châu lục | TIV (Triệu USD) |
---|---|---|---|
1 | Ấn Độ | Châu Á | 22.869 |
2 | Trung Quốc | Châu Á | 9.419 |
3 | Algeria | Châu Phi | 7.235 |
4 | Việt Nam | Châu Á | 5.554 |
5 | Ai Cập | Châu Phi | 3.998 |
6 | Iraq | Châu Á | 2.015 |
7 | Azerbaijan | Châu Á | 1.967 |
8 | Kazakhstan | Châu Á | 1.841 |
9 | Venezuela | Châu Mỹ | 1.743 |
10 | Syria | Châu Á | 1.729 |
11 | Belarus | Châu Âu | 1.190 |
12 | Myanmar | Châu Á | 856 |
13 | Uganda | Châu Phi | 611 |
14 | UAE | Châu Á | 578 |
15 | Angola | Châu Phi | 501 |
16 | Indonesia | Châu Á | 490 |
17 | Iran | Châu Á | 476 |
18 | Bangladesh | Châu Á | 454 |
19 | Afghanistan | Châu Á | 441 |
20 | Pakistan | Châu Á | 437 |
21 | Armenia | Châu Á | 373 |
22 | Thổ Nhĩ Kỳ | Châu Á | 344 |
23 | Turkmenistan | Châu Á | 307 |
24 | Serbia | Châu Âu | 296 |
25 | Nigeria | Châu Phi | 249 |
26 | Sudan | Châu Phi | 244 |
27 | Peru | Châu Mỹ | 221 |
28 | Jordan | Châu Á | 204 |
29 | Mông Cổ | Châu Á | 171 |
30 | Uzbekistan | Châu Á | 156 |
31 | Nicaragua | Châu Mỹ | 121 |
32 | Lào | Châu Á | 118 |
33 | Kuwait | Châu Á | 113 |
34 | Brazil | Châu Mỹ | 98 |
35 | Nam Sudan | Châu Phi | 82 |
36 | Mali | Châu Phi | 73 |
37 | Ethiopia | Châu Phi | 69 |
38 | Thái Lan | Châu Á | 68 |
39 | Nam Phi | Châu Phi | 50 |
40 | Cameroon | Châu Phi | 45 |
41 | Kyrgyzstan | Châu Á | 41 |
42 | Rwanda | Châu Phi | 41 |
43 | Qatar | Châu Á | 40 |
44 | Libya | Châu Phi | 36 |
45 | Bahrain | Châu Á | 31 |
46 | Tajikistan | Châu Á | 30 |
47 | Síp | Châu Á | 28 |
48 | Cộng hòa Congo | Châu Phi | 27 |
49 | Ghana | Châu Phi | 27 |
50 | “Phiến quân” Ukraine | Châu Âu | 24 |
Một mối quan hệ có ý nghĩa quan trọng là việc Nga cung cấp vũ khí cho phiến quân Ukraine thân Nga. Kể từ năm 2014, Nga đã cung cấp vũ khí và huấn luyện cho những phiến quân này trong cuộc chiến của họ. Chúng bao gồm đủ loại vũ khí, từ súng lục và mìn cho đến xe tăng và bệ phóng tên lửa.
Tìm hiểu thêm:
Ảnh hưởng của Chiến tranh ở Ukraine đối với việc buôn bán vũ khí
Theo dữ liệu mới nhất từ SIPRI, buôn bán vũ khí quốc tế đã giảm 4,6% trong giai đoạn 5 năm qua. Mặc dù vậy, châu Âu đã trở thành một điểm nóng mới về nhập khẩu vũ khí, khi lượng vũ khí chuyển giao tăng 19% trong cùng khoảng thời gian.
Các quốc gia như Anh, Hà Lan và Na Uy là những nhà nhập khẩu lớn nhất và các quốc gia khác có thể làm theo.
Tìm hiểu thêm: Những quốc gia có quân đội mạnh nhất thế giới.
Các chuyên gia cho rằng sự trỗi dậy này được cho là do mối quan hệ rạn nứt giữa Nga và châu Âu. Báo động về cuộc xâm lược của Nga vào Ukraine, các nước châu Âu đã đánh giá lại ngân sách quốc phòng của họ – được minh chứng bằng cam kết 100 tỷ euro gần đây của Đức nhằm tăng cường sức mạnh quân sự của nước này.
Trong những năm tới, các đối tác chuyển giao vũ khí lớn nhất của Mỹ và Nga có thể sẽ thay đổi. Nhưng xu hướng chuyển giao vũ khí sẽ theo cách nào?
Nguồn đồ hoạ: Visual Capitalist.