Kích thước ngực trung bình của phụ nữ thế giới

0
1523
Kích thước ngực trung bình của phụ nữ
Kích thước ngực trung bình của phụ nữ

Những bộ ngực lớn nhất có thể được tìm thấy ở Na Uy, Iceland, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, bộ ngực nhỏ nhất ở Trung Phi và Đông Nam Á. Cũng có những điểm tương đồng nổi bật với chỉ số BMI về phân bố kích thước.

Trên toàn cầu, một bộ ngực tự nhiên của phụ nữ có kích thước trung bình nằm giữa “A” và “B”.

Kích cỡ áo ngực quốc tế

Việc chỉ định kích thước khác nhau và tỷ lệ khác nhau thường xuyên gây ra sự nhầm lẫn. Có ít nhất 6 hệ thống kích thước khác nhau trên toàn thế giới, tất cả đều bao gồm số và các chữ cái giống nhau. Ngoài ra, có những nhà sản xuất thay đổi các hệ thống này một lần nữa cho các sản phẩm của riêng họ.

Tìm hiểu thêm: Kích thước dương vật trung bình theo quốc gia.

Ví dụ: kích thước “34C” của Hoa Kỳ đã tương ứng với kích thước 34D của Vương quốc Anh và kích thước 75D của EU. Nó là 90D ở Pháp và 12C ở Úc. Ký hiệu 2D của Séc dễ dàng hơn một chút để phân biệt bằng mắt thường.

Tất cả các kích cỡ áo ngực được đề cập trên trang này đều tham khảo các kích cỡ tiêu chuẩn của Hoa Kỳ.

STTQuốc giaCỡBMI
1Na UyC-D26,2
2LuxembourgC25,7
3IcelandC25,6
4Hoa KỳC29
5Vương quốc AnhC27,1
6VenezuelaB-C26,9
7ColombiaB-C26,7
8Thụy ĐiểnB-C25,4
9Hà LanB-C25,3
10CanadaB-C26,7
11NgaB-C26,7
12Ba LanB-C26,1
13BungariB-C25,9
14Phần LanB-C25,7
15Đan MạchB-C24,6
16Thổ Nhĩ KỳB28,8
17New ZealandB28
18GeorgiaB27,7
19IrelandB27,1
20CroatiaB26,9
21ÚcB26,8
22HungaryB26,6
23AlbaniaB26,4
24Thụy SĩB23,8
25Hy LạpA-B26,9
26BỉA-B25,7
27ChileA-B28,2
28Costa RicaA-B28
29ArgentinaA-B27,6
30BrazilA-B26,8
31RomaniaA-B26,8
32UkraineA-B26,4
33MontenegroA-B26,2
34ĐứcA-B26
35Tây Ban NhaA-B25,1
36Nhật BảnA-B21,9
37ÁoA-B24,7
38PhápA-B24,4
39Nam PhiA29,5
40Ả Rập SaudiA29,4
41MexicoA28,5
42EcuadorA27,9
43IranA27,2
44AlgeriaA26,5
45CubaA26,1
46Bồ Đào NhaA25,4
47ÝA24,9
48PakistanA24,7
49AfghanistanA24
50Ấn ĐộA21,9
51KenyaAA-A24,4
52QatarAA-A30,2
53El SalvadorAA-A28,3
54BoliviaAA-A27,7
55BelarusAA-A26,9
56SerbiaAA-A25,7
57CameroonAA-A25,1
58Trung QuốcAA-A23,5
59ChadAA-A21,9
60EthiopiaAA-A21
61Hàn QuốcAA-A23,1
62IsraelAA27,1
63Mông CổAA26,6
64MalaysiaAA26,1
65SudanAA26
66Equatorial GuineaAA25,8
67ZimbabweAA25,4
68Thái LanAA25
69Bờ Biển NgàAA24,2
70SenegalAA24,1
71NigeriaAA24
72Đài LoanAA23,7
73Sri LankaAA23,7
74IndonesiaAA23,7
75Trung PhiAA23,6
76PhilippinesAA23,5
77Miến ĐiệnAA23
78CongoAA22,6
79NepalAA22,3
80CampuchiaAA22,2
81BangladeshAA21,8
82Việt NamAA21,7

Sự “tự đánh giá” không chính xác

Trong nhiều nghiên cứu, phụ nữ cũng được hỏi về kích thước vòng một của chính họ. Trong hầu hết các trường hợp, câu trả lời chỉ mang tính chất gợi ý. Trong một số trường hợp, các câu trả lời khá khác biệt và thường ít liên quan đến kích thước thực tế. Lý do phổ biến nhất cho điều này là phụ nữ thường mặc áo ngực lớn hơn vòng ngực tương ứng.

Đặc biệt là ở các nước nghèo hơn, điều này là do các lý do tài chính. Ở các nước phát triển hơn, phụ nữ có xu hướng sử dụng dịch vụ của các cửa hàng chuyên dụng hơn, điều này dẫn đến việc xác định kích thước quần áo phù hợp.

Ngược lại, người ta đã nhiều lần phát hiện ra rằng phụ nữ ở Hoa Kỳ thường mua áo ngực lớn hơn (ví dụ: 75E thay vì 80C). Đây có thể là một trong những lý do tại sao một số cuộc khảo sát đã phát hiện phụ nữ Mỹ có bộ ngực quá khổ.

Kích thước áo ngực và tình trạng béo phì

Nhìn chung, điều đáng chú ý là việc tăng kích cỡ ngực thường xảy ra ở các quốc gia nơi béo phì cũng là một vấn đề. Để minh họa điều này, BMI (chỉ số khối cơ thể) trung bình của phụ nữ được hiển thị trong một cột bổ sung của bảng.

Ngực phụ nữ bao gồm một lượng lớn các mô và tuyến mỡ. Hình dáng bầu ngực không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền mà còn phụ thuộc vào hàm lượng chất béo và thành phần của các mô liên kết.

Kích thước ngực nhỏ phân bổ ở Châu Phi và Châu Á

Có nhiều lý do giải thích cho sự phân bố khu vực nổi bật, đặc biệt là ở Trung Phi và Đông Nam Á. Một mặt, nguyên nhân di truyền thường được viện dẫn. Phụ nữ ở các tiểu lục địa này thường nhỏ hơn và nhẹ hơn. Trung bình một phụ nữ ở Đông Nam Á cao khoảng 1,53 m và nặng dưới 55 kg.

Ở Trung Phi, phụ nữ cao dưới 1,60 m và nặng dưới 60 kg cũng gầy hơn so với mức trung bình toàn cầu. Chỉ riêng điều này đã dẫn đến mối liên hệ với bộ ngực sau đó nhỏ hơn một cách hợp lý với cùng tỷ lệ cơ thể.

Ngoài ra, một kết nối khí hậu khác được giả định. Ở những vùng đặc biệt nóng, cơ thể tiêu thụ lượng năng lượng lớn hơn rất nhiều để tự làm mát và giữ cho các chức năng của cơ thể được cân bằng. Ngực bao gồm hầu hết các phần mô mỡ, tức là nơi dự trữ năng lượng của chính cơ thể. Nếu năng lượng nhanh chóng được rút ra khỏi cơ thể, không có mô mỡ nào có thể hình thành.

Khám phá thêm: Chiều cao và cân nặng trung bình theo quốc gia.

Cơ sở dữ liệu và nguồn

Có rất nhiều danh sách trên Internet để minh họa kích cỡ áo ngực và ngực theo quốc gia. Thật không may, hầu hết chúng đều dựa trên một đánh giá duy nhất tại trang web targetmap.com (hiện không còn tồn tại), xuất hiện vào năm 2010. Chỉ có “yarkko” được đề cập là tác giả và nguồn của nó không được nêu tên.

Một nghiên cứu khác từ năm 2013 (chỉ có thể truy cập khi đăng nhập) đã được công bố trên “Tạp chí Khoa học Sức khỏe Phụ nữ”. Tuy nhiên, không ai trong số các tác giả, cũng như bản thân tạp chí được biết đến ở bất cứ đâu.

Các số liệu thống kê trên trang này dựa trên hàng chục nguồn – bao gồm cả 2 nguồn này, mặc dù các số liệu có phần sai số có thể cao.

Đánh giá này không thể và không nên đáng tin cậy về mặt khoa học, mà chỉ đưa ra một so sánh quốc tế gần đúng.