Đười ươi là một nhóm các loài vượn lớn có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới Indonesia và Malaysia. Cho đến khoảng 10.000 năm trước, chúng có phạm vi rộng hơn trên khắp Trung Quốc và Đông Nam Á. Ngày nay, chúng chỉ có thể được tìm thấy trên các đảo Borneo và Sumatra. Tên của chúng là một từ ghép trong tiếng Mã Lai có nghĩa là “người của rừng”.
Đảo Borneo mà là đười ươi sinh sống tập trung là một trong: những hòn đảo lớn nhất thế giới.
Có 3 loài đười ươi quan hệ họ hàng gần: đười ươi Sumatra (P.abelii), đười ươi Bornean (P.pygmaeus) và đười ươi Tapanuli (P.tapanuliensis). Với các quần thể đười ươi cách xa trên các đảo khác nhau, có sự khác biệt nhỏ hình thành ở mỗi loài do các yếu tố môi trường. Chúng ta hãy đi sâu vào những gì đười ươi ăn và điều này so với các loài vượn lớn khác như thế nào!
Chế độ ăn của đười ươi
Đười ươi ăn tạp gồm trái cây, cành lá, trứng, côn trùng và động vật nhỏ. Chúng cũng được biết là thường tiêu thụ đất, một hiện tượng được gọi là geophagy. Một số hợp chất nhất định trong đất được cho là có tác dụng chống lại một số loại thức ăn độc hại và có tính axit mà loài vượn tiêu thụ.
Trái cây chiếm hơn một nửa khẩu phần ăn của đười ươi – chúng thích những trái cây có vị bùi, mềm, đặc biệt là những trái có thể nảy nở thành vụ lớn trên cây của chúng. Quả sung, quả mọng và quả drupe cũng chiếm một phần lớn trong chế độ ăn uống của chúng. Chúng hoạt động như một loài phát tán hạt giống cho nhiều cây ăn quả và có thể là loài động vật duy nhất giúp phát tán những loại trái cây có chất độc nhẹ.
Một phần quan trọng khác trong chế độ ăn của chúng là lá cây – chúng được biết là tiêu thụ hơn 400 loài lá khác nhau! Khi trái cây ít đi nhiều, chúng có thể dựa nhiều hơn vào lá và vỏ cây. Một phần lớn thời gian trong ngày của chúng có thể dành để thu thập và nhai lá.
Khi lướt qua những tán cây, đười ươi vui vẻ ăn trứng chim khi chúng tình cờ bắt gặp chúng. Mặc dù hiếm khi xảy ra, chúng đã được quan sát thấy ăn các sinh vật nhỏ, chẳng hạn như thằn lằn, cu li chậm chạp và động vật gặm nhấm. Hành vi này thường được dành cho những thời điểm khi trái cây trở nên ít dồi dào hơn.
Chắc chắn, loài culi chậm chạp như cái tên của chúng là một trong: những động vật chậm nhất thế giới.
Đười ươi có xu hướng chia nhỏ thời gian kiếm ăn trong ngày. Chúng có thể bắt đầu một ngày với 2 đến 3 giờ ăn trước khi chợp mắt vào buổi trưa. Sau khi được nghỉ ngơi, chúng sẽ lại đi du lịch và kiếm ăn cho đến khi đi ngủ và làm tổ. Đười ươi dành khoảng 4 đến 6 giờ để kiếm ăn và ăn mỗi ngày.
Đười ươi khi so sánh với những con khỉ lớn khác
Đười ươi là loài động vật chân thực nhất trong số các loài vượn lớn và sống phần lớn cuộc đời trên cây. Chúng di chuyển và kiếm ăn trong các tán rừng trong hầu hết thời gian trong ngày, thậm chí chúng còn làm tổ ở những vị trí trên cao. Cách xây tổ phức tạp là đặc điểm riêng của đười ươi. Họ thường thêm gối, mái che và chăn vào “giường” của mình.
Ngoài con người, đười ươi được xem là một trong: những động vật thông minh nhất thế giới.
Những con vượn người có cánh tay dài, dài bằng gang tay so với chiều cao của chúng. Nam giới trung bình chỉ cao khoảng 4,5 feet, nhưng có thể có sải tay trên 6 feet. Đười ươi thể hiện một trường hợp lưỡng hình giới tính cực đoan, vì con đực lớn gấp đôi con cái. Con đực trung bình nặng 165 pound, trong khi con cái nặng trung bình 82 pound.
Đười ươi là loài cực kỳ nguy cấp và thường là gương mặt đại diện cho các phong trào bảo tồn trên khắp thế giới. Nạn phá rừng và sự xâm lấn của con người tiếp tục quét sạch môi trường sống của đười ươi. Các quần thể hiện tại vào khoảng 50.000 cá thể – ước tính chỉ bằng 25% dân số tồn tại so với 1 thế kỷ trước.
Đười Ươi Uống Gì?
Đười ươi nhận được hầu hết nước từ những trái cây mọng nước mà chúng ăn. Chúng cũng thu thập hơi ẩm tích tụ trên lá và từ các hốc trên cây. Khi cần bổ sung nước, chúng sẽ từ trên cây xuống sông để uống. Đười ươi con đôi khi uống nước từ miệng mẹ của chúng.
Đười ươi có động vật ăn thịt nào?
Đười ươi ở gần đầu chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái của chúng, nhưng chúng có một số loài săn mồi tự nhiên, bao gồm hổ Sumatra và báo gấm. Những con mèo lớn này sống về đêm và có thể dễ dàng làm mồi cho đười ươi đang ngủ, đặc biệt là những con nhỏ hơn. Đười ươi Borneo không có mối đe dọa từ hổ, cho phép chúng sống nhiều hơn trên mặt đất.
Thật không may, con người là mối đe dọa lớn nhất đối với đười ươi. Việc săn trộm là phổ biến – ngoài việc thu thập thịt, những người thợ săn cũng sẽ tấn công những con đười ươi xâm phạm tài sản của họ.
Tổ chức Động vật Hoang dã Thế giới đã tài trợ các chương trình giúp thu hẹp khoảng cách giữa con người và đười ươi. Họ bắt đầu các trang trại mật ong dọc theo các bìa rừng để mang lại thu nhập cho các cộng đồng xung quanh mà không cần phải phá rừng. Nhiều vườn quốc gia đã được thành lập trên khắp Indonesia và Borneo để bảo vệ đười ươi và môi trường sống của chúng.
Có những vườn quốc gia là cả một khi rừng: Những khu rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới.
Đười ươi nói chung không hung dữ, mặc dù chúng cực kỳ khỏe so với kích thước của chúng và có thể tự vệ nếu chúng cảm thấy bị đe dọa. Con đực thường sẽ tranh giành lãnh thổ hoặc con cái. Trên thực tế, các cuộc tấn công vào con người là không tồn tại và chỉ xảy ra khi những con khỉ không đuôi bị khiêu khích.
Tuổi thọ của đười ươi trong tự nhiên là khoảng 35 đến 40 năm. Đười ươi nuôi nhốt có thể sống từ 50 năm trở lên nếu được chăm sóc thích hợp.
Đười ươi đạt đến độ tuổi trưởng thành về mặt sinh dục vào khoảng 8 tuổi, nhưng chúng có thể gắn bó với mẹ trong nhiều năm nữa. Chúng có tuổi thơ phụ thuộc lâu nhất so với bất kỳ loài động vật nào trên thế giới (chỉ đối thủ với con người, loài có tuổi thọ gấp đôi). Con đực có thể “bỏ nhà đi” khoảng 10 đến 12 năm, nhưng con cái có thể ở lại lâu hơn nữa để học những điều phức tạp của việc làm mẹ. Đười ươi sinh con khoảng 7 đến 8 năm một lần, đây là khoảng thời gian dài nhất giữa các lần sinh nở đối với bất kỳ loài động vật có vú nào. Vì lý do này, các quần thể chậm phục hồi khi chúng bị đe dọa.
Đười ươi cũng được biết đến là một trong những loài hiếm hoi thuộc nhóm: động vật biết sử dụng công cụ.