Đà điểu là loài ăn tạp, có nghĩa là chúng tiêu thụ nhiều loại thực vật và động vật. Đà điểu là loài ăn rất linh hoạt và đà điểu hoang dã và những loài được nuôi như vật nuôi có thể có chế độ ăn khác nhau. Trong khi đà điểu hoang dã ăn nhiều loại thực vật, bọ và động vật nhỏ, đà điểu nuôi trong trang trại thường được cho ăn một chế độ ăn cân bằng với các loại thức ăn bán sẵn trên thị trường bắt chước những gì chúng ăn trong tự nhiên.
Tại sao đà điểu ăn đá?
Đà điểu là một phần của phân loại được gọi là họ dạ dày, nghĩa đen được dịch là “sỏi dạ dày”. Đà điểu cũng như nhiều loài chim khác, không có răng nên việc tiêu hóa gặp nhiều khó khăn. Chúng nuốt những viên sỏi, đá, và những thứ “cào” hoặc “sạn” khác và chúng giữ chúng trong một phần cơ của dạ dày gọi là mề. Chúng không tiêu hóa đá; thay vào đó, chúng sử dụng chúng để giúp nghiền nhỏ các loại thực phẩm khác nhau mà chúng tiêu thụ để làm cho chúng dễ tiêu hóa hơn. Theo thời gian, đá sẽ bị mài mòn cho đến khi chúng bị xói mòn hoàn toàn. Khi điều này xảy ra, chim sẽ thay thế chúng bằng nhiều đá hơn để giữ cho quá trình tiêu hóa của chúng diễn ra đúng hướng.
Chế độ ăn của đà điểu hoang dã
Theo Bảo tàng Động vật học của Đại học Michigan, đà điểu hoang dã thường được tìm thấy ở các savan khô, ấm áp và nhiều địa điểm khô cằn và bán khô cằn khác trên khắp châu Phi. Những loài chim này từng sống trên khắp châu Á và bán đảo Ả Rập, nhưng vì chúng ngày càng bị săn bắt nhiều hơn, quần thể của chúng đã giảm chủ yếu xuống vùng cận Sahara ở châu Phi. Vị trí của nơi chúng cư trú có ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ ăn uống của chúng.
Thức ăn chủ yếu là thực vật
Đà điểu có chế độ ăn chủ yếu là thực vật. Trong tự nhiên, khẩu phần ăn của đà điểu bao gồm khoảng 60% nguyên liệu thực vật, 15% trái cây hoặc các loại đậu, 5% côn trùng hoặc động vật cỡ nhỏ, và 20% ngũ cốc, muối và đá. Chúng khá chọn lọc trong các lựa chọn của mình, bao gồm:
- Những thảm cỏ xanh mướt;
- Lá cây dại và bụi rậm;
- Cây bụi;
- Rễ thực vật;
- Hạt giống cây trồng;
- Hệ thực vật;
- Chồi non;
- Quả mọng;
- Quả hạch;
- Cây mọng nước.
Động vật nhỏ, bọ và xác động vật
Mặc dù các loài động vật nhỏ, bọ và xác động vật thường chiếm phần nhỏ nhất trong khẩu phần ăn của đà điểu, nó vẫn là một phần quan trọng trong chế độ ăn của đà điểu hoang dã. Mặc dù đà điểu không phải là loài săn mồi thường tìm kiếm hoặc săn đuổi các động vật nhỏ, nhưng chúng sẽ lùng sục và ăn xác của những động vật do những kẻ săn mồi ăn thịt để lại. Một số ví dụ về các loài động vật nhỏ và bọ mà đà điểu có thể ăn bao gồm:
- Chuột;
- Chuột cống;
- Rắn;
- Thằn lằn;
- Ếch;
- Châu chấu;
- Cào cào;
- Dế mèn;
- Bướm đêm.
Chế độ ăn đà đuổi là vật nuôi trong trang trại
Ở mọi lục địa, ngoại trừ Nam Cực, đà điểu được nuôi thương mại để lấy thịt, lấy dầu làm ẩm mỹ phẩm và nhiều sản phẩm phụ khác như thức ăn cho vật nuôi, da và vỏ trứng. Đà điểu được nuôi cho mục đích thương mại được cho ăn nhiều loại thức ăn thương mại có sẵn, thay đổi đáng kể tùy thuộc vào khu vực nào trên thế giới mà đà điểu được nuôi. Nhờ thói quen ăn uống linh hoạt, miễn là khẩu phần của chúng chứa tất cả các vitamin và khoáng chất mà cơ thể chúng cần để phát triển trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đời, nhiều loại khẩu phần ăn thương mại khác nhau có thể thích hợp.
Bởi vì chăn nuôi đà điểu không phổ biến rộng rãi và không có kinh nghiệm lịch sử gần như các vật nuôi trang trại khác, nên có rất ít thông tin về những gì tạo thành khẩu phần thương mại tối ưu nhất.
“Ăn chay” là một chủ đề thảo luận sôi nổi trong ngành chăn nuôi. Nhãn này có nghĩa là động vật được sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác nhau được nuôi bằng thức ăn không chứa bất kỳ loại thịt, sữa và trứng nào. Những người ủng hộ coi chế độ ăn chay tốt hơn cho động vật của họ do những lợi ích bền vững khác nhau.
Đà điểu con ăn như thế nào?
Cho đà điểu con ăn khác với việc cho đà điểu trưởng thành ăn. Vì không có nghiên cứu khoa học nào được chấp nhận về cách tốt nhất để nuôi đà điểu con, các nhà sản xuất khác nhau áp dụng nhiều chiến thuật khác nhau. Một số người chăn nuôi đà điểu không cho đà điểu con ăn thức ăn hoặc nước uống trong vòng 6 đến 8 ngày sau khi sinh, trong khi những người khác lại thích cho chúng ăn thức ăn và nước uống ngay sau khi chúng nở.
Đà điểu con có một túi noãn hoàng lỏng cung cấp đủ dinh dưỡng để chúng tồn tại cho đến khi chúng học cách tự ăn và uống. Túi noãn hoàng này cần được hấp thụ để thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh và thích hợp. Cung cấp thức ăn trong các đĩa cạn và được rải trên mặt đất sẽ giúp đà điểu con học cách ăn. Khi chúng được 8 tuần tuổi, chúng nên được chuyển sang thức ăn cho đà điểu trưởng thành thương mại cho đến 12-16 tháng tuổi, khi chúng nên được thu hoạch hoặc giữ lại để trưởng thành hơn nữa thành đàn giống.
Thức ăn cho đà điểu lớn tuổi có hàm lượng protein, chất béo, chất xơ, vitamin và khoáng chất cân bằng để thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh và nên cho chúng ăn mỗi ngày một lần vào buổi sáng, bên cạnh việc chúng tự kiếm ăn.
Các chất dinh dưỡng cải thiện trứng và đà điểu con
Nếu bạn đang nuôi đà điểu với mục đích sinh sản, bạn muốn đảm bảo rằng chúng đang nhận được các chất dinh dưỡng thích hợp trong thức ăn để cải thiện chất lượng phôi và vỏ trứng đà điểu. Thức ăn của người chăn nuôi đà điểu phải có các chất dinh dưỡng sau để tránh ảnh hưởng của việc thiếu hụt vitamin và khoáng chất ở trứng đà điểu, gà mái và gà con:
- Vitamin A
- Tử vong sớm;
- Không phát triển một hệ thống tuần hoàn khỏe mạnh;
- Bất thường về thận, mắt và khung xương;
- Giảm sản lượng trứng rõ rệt;
- Tăng thời gian giữa các lần ly hợp;
- Khả năng nở thấp;
- Tỷ lệ phôi sai vị trí cao hơn.
- Vitamin D
- Khả năng nở thấp;
- Tỷ lệ chết phôi muộn;
- Rút ngắn hàm trên trong phôi;
- Tăng sản xuất vỏ mỏng hoặc trứng không có vỏ;
- Sản lượng trứng thấp;
- Tăng tỷ lệ phôi sai vị trí.
- Vitamin E
- Tỷ lệ chết phôi sớm hoặc suy tuần hoàn;
- Tỷ lệ tử vong muộn;
- Xuất huyết và rối loạn hệ tuần hoàn;
- Tỷ lệ chết cao của đà điểu con ngay sau khi nở;
- Khả năng nở thấp;
- Ở con đực thiếu hụt kéo dài sẽ gây thoái hóa tinh hoàn.
- Thiamin (B1) :
- Teo cơ quan sinh dục, rõ rệt ở tinh hoàn hơn là buồng trứng;
- Tỷ lệ chết phôi cao trong quá trình nở mà không có dấu hiệu cụ thể;
- Phôi khi nở ra sẽ bị viêm đa dây thần kinh.
- Riboflavin (B2) :
- Tỷ lệ chết cao với đỉnh điểm sớm, giữa và muộn trong thời gian ủ bệnh;
- Phôi có biểu hiện lùn, các chi bị thay đổi và sự phát triển có thể ủy thác được, phù nề, khiếm khuyết trong quá trình phát triển xuống (clubbed down);
- Khả năng nở thấp;
- Tỷ lệ tăng kích thước và hàm lượng chất béo trong gan ở đà điểu cái.
- Pyridoxine (B6) :
- Giảm sản lượng trứng
- Giảm khả năng nở.
- Axit folic :
- Tỷ lệ chết phôi muộn;
- Bending of the tibiotarsus;
- Khiếm khuyết của mỏ có hàm dưới và mỏ biến dạng;
- Syndactyly;
- Giảm khả năng nở;
- Vòng đệm xoắn.
- Axit pantothenic :
- Tử vong rất muộn mà không có dấu hiệu đặc trưng;
- Khả năng nở thấp;
- Đà điểu con rất yếu khi mới nở;
- Không ảnh hưởng đến sản xuất trứng;
- Tỷ lệ chết phôi muộn.
- Mangan :
- Xương rút ngắn;
- Bệnh teo xương;
- Dị tật hộp sọ, mỏ vẹt;
- Sản lượng trứng thấp;
- Giảm sức bền của vỏ trứng;
- Tăng tỷ lệ trứng mỏng và ít vỏ.
- Kẽm :
- Phôi có biểu hiện dị tật về xương liên quan đến đầu, chi, đốt sống bị lỗi cột sống và phát triển chi, không có phần đuôi của thân, mắt nhỏ, thiếu các chi;
- Đà điểu con sau khi nở ra yếu ớt, đi đứng khó khăn, nhịp thở tăng nhanh và thở gấp;
- Giảm sản lượng trứng.
- Iốt :
- Tuyến giáp mở rộng;
- Rốn đóng không hoàn toàn;
- Thời gian ủ bệnh kéo dài;
- Giảm khả năng nở;
- Giảm sản lượng trứng.
- Thiếu hụt Selen :
- Sản lượng trứng thấp;
- Khả năng nở rất thấp.
- Selenium dư thừa :
- Giảm sản lượng trứng;
- Giảm khả năng nở;
- Bất thường về phôi thai.
Chế độ ăn của đà điểu thay đổi tùy thuộc vào việc chúng ở trong tự nhiên (và vị trí của chúng trong khu vực) hay chúng đang được nuôi cho mục đích thương mại trong một trang trại. Ngoài ra, chế độ ăn uống thay đổi - cả về tần suất chim cần được cho ăn và loại thức ăn chúng cần - cho gà con, đà điểu đang phát triển và đà điểu được sử dụng để sinh sản.
Bạn có biết, đà điểu là một trong những: động vật đẻ trứng thú vị nhất.