So sánh các gã khổng lồ công nghệ và các quốc gia

So sánh quy mô kinh tế các công ty công nghệ big tech với các quốc gia

Không có gì bí mật khi những gã khổng lồ công nghệ đã bùng nổ về giá trị trong vài năm qua, nhưng quy mô có thể khó hiểu.

Thông qua việc thâm nhập thị trường trên quy mô rộng, đa dạng hóa thông minh và chuyển đổi sản phẩm thành dịch vụ, Apple, Microsoft, Amazon và Google đã đạt mức vốn hóa thị trường trên 1,5 nghìn tỷ USD.

Khám phá thêm: Nền kinh tế thế giới 94.000 tỷ USD.

Để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những con số đáng kinh ngạc này, một nghiên cứu gần đây tại Mackeeper đã lấy giá trị vốn hóa thị trường của nhiều gã khổng lồ công nghệ và so sánh chúng với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm của các quốc gia.

Lưu ý của biên tập viên: Mặc dù những con số này rất thú vị để so sánh, nhưng điều đáng chú ý là chúng đại diện cho những thứ khác nhau. Vốn hóa thị trường là tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành trong một công ty giao dịch công khai và cho biết tổng giá trị và GDP đo lường giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ do một quốc gia sản xuất trong cả năm.

Các gã khổng lồ công nghệ so sánh với Quốc gia

So sánh vốn hoá Apple với các quốc gia khác
So sánh vốn hoá Apple với các quốc gia khác

Nếu giá trị vốn hóa thị trường của Apple bằng với GDP hàng năm của một quốc gia, nó có thể nằm trong G7.

Với mức vốn hóa thị trường từng có lúc hơn 2,1 nghìn tỷ USD, giá trị vốn hóa thị trường của Apple lớn hơn 96% GDP cả nước, một danh sách bao gồm Ý, Brazil, Canada và Nga.

Trên thực tế, chỉ có 7 quốc gia trên thế giới có GDP cao hơn giá trị vốn hóa thị trường của Apple.

So sánh vốn hoá Microsoft với các quốc gia khác
So sánh vốn hoá Microsoft với các quốc gia khác

Xa hơn nữa là Microsoft, sẽ là quốc gia giàu thứ 10 trên thế giới nếu vốn hóa thị trường tương đương với GDP.

Với vốn hóa thị trường hơn 1,9 nghìn tỷ USD, giá trị của Microsoft lớn hơn GDP của các cường quốc toàn cầu như Brazil, Canada, Nga và Hàn Quốc.

So sánh vốn hoá Amazon với các quốc gia khác
So sánh vốn hoá Amazon với các quốc gia khác

Mặc dù tất cả các gã khổng lồ công nghệ đều hoạt động tốt trong đại dịch COVID-19, nhưng có lẽ không ai được hưởng lợi nhiều như Amazon.

Với các dịch vụ web và bán lẻ trực tuyến đều có nhu cầu cao, vốn hóa thị trường của Amazon đã tăng lên 1,7 nghìn tỷ đô la.

Khám phá thêm: Làm thế nào các gã khổng lồ công nghệ kiếm hàng tỷ USD.

Danh sách trộn chung quốc gia và công ty theo GDP và vốn hoá

Danh sách so sánh các quốc gia và công ty có vốn hoá thị trường và GDP cao nhất

HạngQuốc gia/công tyGDP hoặc vốn hoá
1Mỹ$ 21.433 B
2Trung Quốc$ 14.343 B
3Nhật Bản$ 5.082 B
4Đức$ 3.861 B
5Ấn Độ$ 2.869 B
6Vương quốc Anh$ 2.829 B
7Pháp$ 2.716 B
8Saudi Aramco$ 2.332 B
9Apple$ 2.226 B
10Ý$ 2.004 B
11Microsoft$ 1.888 B
12Brazil$ 1.840 B
13Canada$ 1.736 B
14Nga$ 1.700 B
15Alphabet$ 1.688 B
16Amazon$ 1.656 B
17Hàn Quốc$ 1.647 B
18Úc$ 1.397 B
19Tây Ban Nha$ 1.393 B
20Mexico$ 1.269 B
21Indonesia$ 1.119 B
22Facebook$ 939 B
23Hà Lan$ 907 B
24Ả Rập Saudi$ 793 B
25Thổ Nhĩ Kỳ$ 761 B
26Tencent$ 736 B
27Thụy Sĩ$ 703 B
28Ba Lan$ 596 B
Vốn hoá thị trường và GDP theo số liệu tháng 6/2021

Tập đoàn quốc doanh Saudi Aramco của Ả Rập Xê Út cũng lọt vào danh sách này, tự hào có vốn hóa thị trường cao hơn gấp đôi GDP của quốc gia này.

Gã khổng lồ công nghệ Tencent của Trung Quốc cũng có vốn hóa thị trường cao hơn GDP của nhiều quốc gia, chẳng hạn như của Thụy Sĩ hoặc Ba Lan.

Cho đến gần đây, Tencent cũng đang dẫn trước gã khổng lồ công nghệ Facebook về vốn hóa thị trường, nhưng mạng xã hội này đã vượt lên dẫn trước và gần đạt 1 nghìn tỷ USD vốn hóa thị trường.

So sánh vốn hoá Facebook với các quốc gia khác
So sánh vốn hoá Facebook với các quốc gia khác

Tất nhiên, cảnh báo lớn nhất cần xem xét với những so sánh này là sự khác biệt giữa vốn hóa thị trường và số GDP.

Vốn hóa thị trường của một công ty là đại diện cho giá trị ròng của nó trong mắt thị trường đại chúng và thay đổi liên tục, trong khi GDP đo lường sản lượng kinh tế của một quốc gia trong một năm nhất định.

Nhưng các công ty ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế của các nước trên thế giới. Với khả năng tiếp cận quốc tế, tích lũy tài sản và tác động, điều quan trọng là phải xem xét mức độ giàu có và quyền lực của các công ty này.

Nguồn đồ hoạ: Visual Capitalist.